QUA LÂU (Hạt)
Semen Trichosanthis
Qua lâu tử
Hạt đã
phơi hay say khô của cây qua lâu (Trichosanthes kirilowii
Maxim.) hoặc cây Song biên qua lâu (Trichosanthes rosthornii
Harms), họ Bí (Cucurbitaceae).
Mô tả
Hạt qua lâu hình
bầu dục dẹp, phẳng, dài 12 – 15 mm,
rộng 6 – 10 mm, dày 3,5 mm. Mặt ngoài màu
nâu nhạt đến nâu thẫm, trơn nhẵn. Xung quanh
mép hạt có rãnh tròn. Đỉnh hạt
tương đối nhọn, có rốn hình
điểm, lõm xuống. Đáy hạt tròn
tù. Vỏ hạt ngoài cứng, vỏ hạt
trong là màng mỏng, màu lục xám, bọc
lấy 2 lá mầm dày, màu trắng
vàng, chứa nhiều dầu. Mùi nhẹ.
Vị hơi ngọt dịu, hơi đắng.
Hạt Song biên qua lâu
tương đối to hơn hạt Qua lâu và dẹp
hơn, dài 15 – 25 mm, rộng 8 – 14 mm, dày 2,5 – 3,5 mm.
Mặt ngoài màu nâu. Mép hạt có
rãnh rõ, tương đối sâu vào trong.
Đỉnh hạt rộng và phẳng hơn.
Đinh tính
Phương pháp sắc
ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Cyclohexan
: ethyl acetat (5 : 1).
Dung dịch thử: Cho 1 g dược liệu vào
bình nón, chiết với 10 ml ether dầu hoả (60 - 90 0C) (TT) trong
10 phút ở bể rửa siêu âm, lọc. lấy
dịch lọc làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột quả Qua lâu (mẫu
chuẩn), chiết như mẫu thử.
Cách tiến hành: Chấm
10 µl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.
Triển khai sắc ký xong, lấy bản mỏng ra để
khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm,
xuất hiện ít nhất 3 vết tắt quang
tương đương với các vết
ở sắc đồ của dung dịch đối
chiếu. Các vết này chuyển sang màu nâu
xám khi tiếp tục phun dung
dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT).
Tạp chất
Tỷ lệ hạt
thối lép: không quá 5% (Phụ lục 12.11).
Độ ẩm
Không quá 10%
(Phụ lục 12.13).
Tro toàn phần
Không
được quá 3% (Phụ lục 9.8).
Chất chiết được trong
dược liệu
Không
dưới 20,0%, tính theo dược liệu khô kiệt
(Phụ lục 12.10).
Cân chính xác 4
g dược liệu. Tiến hành theo phương pháp ngâm
lạnh. Dùng ether dầu hoả
(60-900C) (TT) làm
dung môi.Dịch thu được đem cô giảm
áp đến cắn có khối lượng không
đổi.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu, hái
quả chín, bổ quả, lấy hạt, rửa sạch,
phơi hoặc sấy khô.
Qua lâu tử: Loại bỏ
tạp chất và hạt lép hỏng, rửa sạch,
phơi khô, giã nát khi dùng.
Bào chế
Qua lâu tử sao: Lấy Qua
lâu tử sạch, cho vào chảo, sao nhỏ lửa
đến khi hạt phồng lên, lấy ra để
nguội. Khi dùng giã vụn.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh mốc
mọt.
Tính vị, quy kinh
Cam, khổ, hàn. Quy vào các kinh
phế, vị, đại tràng.
Công năng, chủ trị
Nhuận phế, hoá đàm
và nhuận tràng.Chủ trị: ho có đờm dính, táo bón, mụn
nhọt, sữa ít.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 9 – 15 g, phối hợp
trong các bài thuốc.
Kiêng kỵ
Phản Ô đầu, Phụ
tử, và Thiên hùng.